Chế độ hưu trí xã hội được quy định như thế nào trong dự thảo Luật BHXH sửa đổi

Tại dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi có quy định cụ thể về chế độ trợ cấp Hưu trí xã hội. So với Luật BHXH số 58/2014/QH13 chỉ đề cập đến chế độ này, thì tại Luật sửa đội quy định cụ thể điều kiện, chế độ hưởng. Cơ bản về chế độ Hưu trí xã hội là dành cho người có đủ 80 tuổi trở lên, không có lương hưu, trợ cấp khác, mức hưởng hàng tháng 500,000 đồng. Người hưởng trợ cấp Hưu trí xã hội được cấp thẻ BHYT và khi mất được hưởng trợ cấp mai táng phí 10.000.000 đồng.

Toàn bộ chương III bao gồm 06 Điều quy định đối tượng được hưởng chế độ hưu trí xã hội, điều kiện hưởng hưu trí xã hội, các chế độ được hưởng, thời điểm hưởng, trình tự, thủ tục thực hiện được quy định như sau:

Chương III

TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI 

Điều 25. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

1. Đối tượng quy định tại Điều 25 của Luật này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ điều kiện sau:

a) Đủ 80 tuổi trở lên;

b) Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác.

2. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này và quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Điều 27. Các chế độ

1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng

Đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.

2. Bảo hiểm y tế

Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

3. Trợ cấp mai táng

a) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;

b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.

4. Chính phủ quy định việc điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước.

Điều 28. Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội

1. Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này kể từ tháng người đó đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.

Điều 29. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

1. Đối tượng quy định tại Điều 25 của Luật này không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.

Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.

3. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 của Luật này.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng chế độ.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Trích : toàn văn dự thảo Luật BHXH sửa đổi)

Chia sẽ bài viết: